Đặc
điểm học sinh mầm non, tiểu học và THCS
Đặc
điểm của trẻ mẫu giáo
• Có thể xác minh nhu cầu bằng lời nói
• Có thể tự cho mình là trung tâm
• Không thể duy trì bất kỳ hoạt động nào trong thời
gian dài
• Cảm thấy không cần phải sử dụng màu sắc phù hợp với
thực tế
• Không hoạt động tốt khi làm việc theo nhóm
• Trí tưởng tượng gắn liền với cuộc sống thực
Đặc
điểm của học sinh lớp một
• Nhận thức rõ hơn về người khác và có thể làm việc
theo nhóm
• Có thể vẽ một bức tranh hoàn chỉnh nhưng sẽ phóng đại
phần quan trọng
• Vẽ những gì các em chưa nhìn thấy,những gì đã thấy
• Mong muốn sự chấp thuận của giáo viên và bạn học
• Yêu những câu chuyện giả tưởng và giàu trí tưởng tượng
• Gặp khó khăn với việc đưa ra nhiều hơn một ý tưởng tại
một thời điểm
Đặc
điểm của học sinh lớp hai:
• Quan sát nhiều hơn về bản thân ,môi trường xung
quanh và chú ý nhiều hơn đến chi tiết
• Yêu động vật,sinh vật tưởng tượng và tưởng tượng
• Tự tin và sẵn sàng chấp nhận thử thách
• Thích thú với mọi thứ,làm việc theo trình tự máy móc
• Khám phá mở ra những trải nghiệm mới
• Thích thể hiện những gì mình biết
Đặc
điểm của học sinh lớp ba:
• Khám phá mở ra những trải nghiệm mới và vật liệu
• Mong muốn được chấp nhận bởi bạn cùng lớp
• Làm việc nhóm
tốt
• Muốn vẽ thực tế và có thể thất vọng với khả năng vẽ
của mình
• Nhận ra rằng tưởng tượng là tưởng tượng
Đặc
điểm của học sinh lớp bốn:
• Yêu sự hài hước, truyện tranh và nhân vật hoạt hình
• Có thể thất vọng bởi không vẽ được những gì theo
quan sát
• So sánh tác phẩm nghệ thuật của họ với bạn cùng lớp
• Khám phá mở ra hình thức trải nghiệm mới
Đặc
điểm của học sinh lớp năm:
• Yêu thích công việc thiết kế
• Cởi mở và nhiệt tình về nghệ thuật
• Quan tâm đến việc học kỹ thuật mới và sử dụng các
công cụ mới
• Nam và nữ có xu hướng tách biệt theo giới tính
• Có khả năng tập trung trong thời gian dài
• Một số trở nên thất vọng vì thiếu khả năng vẽ thực tế
Đặc điểm của học
sinh lớp 6:
• Thường thích làm việc
độc lập với người lớn
• Quan tâm đến việc học
về các nghệ sĩ bao gồm cả nghệ sĩ đương đại
• Có ý kiến riêng của mình ,có thể rút ra ý nghĩa, đánh
giá về tác phẩm nghệ thuật và nghệ sĩ
• Thích nhìn thấy tác
phẩm nghệ thuật của mình được hiển thị
nơi công cộng
• Tâm trạng dễ thay đổi
do tâm lý và sự thay đổi thể chất
• Muốn được đối xử
như người lớn.Tìm kiếm sự chấp thuận ngang hàng
• Thích mở rộng khám
phá và có khả năng tự học
• Quan tâm tới việc học
kỹ năng,công cụ
• Thích các bản vẽ thực
tế và dễ trở nên thất vọng
• Phát triển tư duy
trừu tượng
• Có thể phản ứng với
những gì khác với kinh nghiệm cá nhân và các nền nghệ thuật xa lạ.
Đặc điểm của học sinh lớp 7:
• Nhận
thức rõ hơn về ngoại hình
• Quan
tâm đến người khác giới
• Muốn
được đối xử như người trưởng thành nhưng hành vi vẫn mang tính trẻ con
• Có
cái tôi cá nhân nhưng nhạy cảm với các áp lực,có xu hướng kết bạn theo nhóm
• Quan
tâm đến những trải nghiệm thú vị
• Có kỹ
năng với các thiết bị công cụ,có thể sử dụng đồ họa vi tính
• Thích
tìm hiểu về các nghệ sĩ,có kỹ năng thảo luận nhóm,thuyết trình,kỹ năng nghe nói
trước lớp
Đặc điểm của học sinh lớp 8,9:
• Rất
tự giác và quan tâm đến ngoại hình các nhân
• Tính
cách dễ thay đổi
• Nhận
thức được cách người khác nhìn nhận mình
• Tò
mò và quan tâm đến các ý tưởng phức tạp
• Muốn
gắn giáo dục với thực tiễn
• Quan
tâm đến những người nổi tiếng
• Thích
hợp tác với nhau trong những dự án lớn như tranh tường,nghiên cứu 1 nghệ sĩ
• Làm
việc với hầu hết các tài liệu nghệ thuật
• Có
thể tạo ra các sản phẩm thủ công khéo léo
• Có
thể hiểu ý nghĩa sâu xa của tác phẩm
Trọng tâm của Chương trình Nghệ
thuật Thị giác Tiểu học là:
ü Giới thiệu nghệ thuật và nghệ sĩ
ü Nâng cao kỹ năng và tăng kiến thức về kỹ thuật nghệ thuật
ü Kích
hoạt kiến thức
ü Sử
dụng tài liệu, hình ảnh và chi tiết
ü Tích
hợp với các chủ đề và các nghành khoa học khác để tạo kết nối
ü Mở
rộng khả năng nghiên cứu về lịch sử & văn hóa nghệ thuật
ü Hợp
tác
ü Phát
triển trí tưởng tượng, sáng tạo và đổi mới
ü Có
được nhận thức và nhận thức thẩm mỹ thông qua phê bình nghệ thuật,
ü phân
tích, đánh giá và trình bày.
ü Khám
phá nghệ thuật và sự nghiệp liên quan đến nghệ thuật
Phạm
vi-Trình tự trong dạy học nghệ thuật thị giác ở tiểu học
Khái
quát về NTTG mẫu giáo và tiểu học
MG
-Tham gia vào trò chơi khám phá và tưởng tượng với các
vật liệu,học qua chơi.
- Thông qua thử nghiệm, xây dựng các kỹ năng bằng các
phương tiện khác nhau và phương pháp tiếp cận làm nghệ thuật.
-Nhận thức các mối quan hệ không gian to nhỏ trên giấy,giống
và khác nhau
-Lặp lại với các công cụ để mở rộng phát triển nhận thức,tri
giác ,cảm giác,phát triển vận động tinh.
-Nhận biết,đọc tên đường,hình dạng.Lặp lại các mẫu (nhận
biết và lặp lại)
Lớp
1
- Tham gia cộng tác trong khám phá và chơi trí tưởng
tượng với các vật liệu.
- Khám phá việc sử dụng các vật liệu và công cụ và sử
dụng yếu tố nghệ thuật thị giác để tạo ra các tác phẩm nghệ thuật hoặc thiết kế.
-Nhấn mạnh vào đường và hình,phát triển kỹ năng quan
sát,bổ sung kỹ thuật,giao tiếp chia sẻ,tìm hiểu LSVH
-Phân tích tác phẩm chỉ dừng lại ở so sánh đường và
hình.
Lớp
2
- Làm nghệ thuật hoặc thiết kế với nhiều vật liệu và
công cụ khác nhau để mở rộng khám phá sở thích cá nhân,câu hỏi, và sự tò mò.
-Nhấn mạnh vào mối quan hệ màu sắc,nhận ra kết cấu tạo
nên sự thú vị trong TPNT.
-Học sinh lớp 2 đã có khả năng phê bình nghệ thuật:Bày
tỏ ý kiến,phân loại tác phẩm,mô tả giải thích ý nhĩa.
-Sử dụng kinh nghiệm cá nhân dể khám phá.
lớp
3
-Tạo tác phẩm nghệ thuật thỏa mãn cá nhân bằng nhiều
quy trình nghệ thuật và nguyên vật liệu.Đẩy khả năng phát triển chiều sâu trong
sáng tạo thẩm mỹ.
-Nhấn mạnh vào không gian,kích thước (mối quan hệ 2,3
kích thước) hoa văn trật tự được nhấn mạnh.
-Phân tích thành phần là một nền tảng cơ bản của NTTG.
Thí nghiệm pha trộn màu sắc,ứng dụng màu để đạt được mối
quan hệ không gian,phát triển sự hiểu biết và giải thích nghệ thuật.
Khối
4
-Động não nhiều cách tiếp cận đối với một vấn đề nghệ
thuật sáng tạo hoặc thiết kế.
-Xác định và áp dụng các yếu tố và nguyên tắc thiết kế,sử
dụng đặc tính của màu sắc.
-Giới thiệu về khái niệm trừu tượng,làm rõ chức năng của
nghệ thuật và thủ công.
-Phát triển sáng tạo cá nhân,giải thích đánh giá tác
phẩm nghệ thuật.
khối
5
-Nhấn mạnh vào mối quan hệ màu sắc và giá trị đậm nhạt.
-Áp dụng nguyên tắc thiết kế vào công việc.
-Áp dụng phương pháp phối màu trong TPNT.
-Tôn trọng tác phẩm nghệ thuật của mình và người khác.
- Xác định và thể hiện các phương pháp phân tích nghệ
thuật (có thể cả nghệ thuật đương đại để nâng cao hiểu biết,đánh giá nghệ thuật)
-Áp dụng phối cảnh một điểm tụ
-Thể hiện được ý tưởng,dự định,ý nghĩa.
-Sử dụng đúng vật liệu.
-Sử dụng từ vựng nghệ thuật hợp lý.
-Xem xét cách nghệ sĩ kiểm soát không gian.
-Sử dụng thông tin chủ đề:Phong cách,yếu tố,nguyên tắcdanh
họa,chủ đề ,biẻu tượng,thời kỳ,văn hóa để đánh giá tác phẩm nghệ thuật.
No comments:
Post a Comment