Tuesday, July 27, 2021

BÁO CÁO THỰC TIỄN DẠY HỌC MĨ THUẬT 1-KNTTVCS NĂM HỌC 2020-2021

 

BÁO CÁO THỰC TIỄN DẠY HỌC MĨ THUẬT 1-KNTTVCS

NĂM HỌC 2020-2021

I.Thực tiễn đầu vào:

Năm học 2020-2021 Trường Tiểu học Vinh Tân có 7 lớp 1,qua thực tiễn tôi có một vài nhận xét sau:

Hầu hết các em đã qua tốt nghiệp trường mầm non,tuy nhiên các kĩ năng của tiền tiểu học để giúp các em chuyển sang một giai đoạn mới ở tiểu học vẫn còn yếu như:Kĩ năng cắt ,xé dán,kĩ năng sử dụng bút chì,kĩ năng tô màu,các kĩ năng vận động tinh…..

Về mặt nhận thức các em chưa tích lũy được nhiều thông tin từ cuộc sống,nó phản ánh ở khả năng quan sát  đời sống thực tiễn xung quanh.

Về mặt tư duy các em vẫn còn chậm nó thể hiên trong khả năng giải quyết vấn  đề qua các chủ đề.

Thực trạng này khá phù hợp với thực tế của trường những năm trước đây.

Do đó trong quá trình giảng dạy,giáo viên có những thay đổi để phù hợp với hiện trạng giáo dục của mình.

II.Những thay đổi trong phương pháp tiếp cận của giáo viên

Với thực tế học sinh đa dạng ,GV phải khá linh động trong dạy học giữa các lớp học có mức tiếp nhận và kĩ năng chênh lệch nhau, và có sự điều chỉnh ,chọn lọc sao cho phù hợp với học sinh trường mình.

Hướng đi của chúng tôi là:

+Giữ nguyên hình thức tổ chức lớp học truyền thống,điều này phù hợp với số lượng học sinh,thời gian tiết học,khoảng cách thời gian giữa các tiết học và số lượng lớp học mà gv đảm nhiệm.

+Giữ nguyên nội dung và mục tiêu dạy học của các chủ đề.Điều này để đảm bảo tính lộ trình của giáo trình và quan điểm của bộ sách.

+Mỗi tiết học,chúng tôi cắt ra một nội dung,có thể 2 tiết cho hoạt động thực hành .Điều này có cái lợi là mỗi tiết học sẽ đảm bảo một đơn vị kiến thức trong chủ đề ,nên bài học sẽ trở nên nhẹ nhàng với HS và chủ đề có một mạch lozich dễ hiểu,học sinh được rèn các kĩ năng khác nhau qua mỗi tiết học.Sản phẩm ở mỗi tiết học không nhất thiết phải là hoạt động vẽ tranh hay tạo hình 3D mà nó còn phụ thuộc vào nội dung của tiết học.Việc cắt nhỏ nội dung sẽ thuận lợi hơn cho GV trong việc phải bảo quản một dự án dài ngày với số lượng HS đông và điều kiện chưa đủ.Tuy nhiên việc cắt tiết đơn nó cũng có một hạn chế trong việc phát triển mạch tư duy của học sinh cũng như việc thực hiện quan điểm dạy học phát triển năng lực một cách triệt để.

+GV thay đổi ý tưởng của chủ đề và phương pháp dạy học,cũng như linh hoạt trong tiến trình bài học mà bộ sách đưa ra.Điều này để phù hợp với thực tiễn của từng đối tượng lớp học và khả năng của học sinh.

*Về ý tưởng:Sự thay đổi ý tưởng để phù hợp hơn với nguồn vật liệu có thể sử dụng trong lớp học,cũng như khả năng mà học sinh có thể thực hiện. Giáo viên có thể lên mạng tìm kiếm với nguồn tài nguyên khổng lồ hoặc  những ý tưởng nảy sinh từ quá trình dạy học.Ý tưởng các chủ đề cụ thể tôi đã lưu lại tại fb và blog

Ví dụ:ở chủ đề 2 thay vì trang trí bằng lọ thủy tinh thì tôi cho học sinh tạo hình túi và trang trí bằng chấm hay trang trí đĩa giấy …..Chủ đề 3 tôi cho học sinh làm thảm hoặc đèn lồng trang trí bằng giấy…Chủ đề 4 tôi có thể cho học sinh chơi với bộ đồ hình học trong môn toán để các em tạo hình theo trí tưởng tượng của mình hay cho các em tạo hình những chiếc bánh từ hình cơ bản bằng giấy và trang trí bằng đất nặn và tạo thành một” bữa tiệc của em” .Chủ đề 5 tôi có thể cho các bạn học cách đặt các màu cơ bản với nhau để tạo thành một thiết kế bằng giấy thủ công…..Chủ đề 6 tôi cho học sinh thực hành kĩ năng nặn khối bằng một ý tưởng về giáng sinh…..Chủ đề 9 tôi cho học sinh thực hành một sản phẩm 3D về trường học bằng giấy….

Những ý tưởng mà chúng tôi sử dụng đều xoay quanh những vật liệu cơ bản nhất có thể sử dụng trong trường học như:màu,đất nặn,giấy thủ công,kéo,keo dán ,trong đó có một số lớp có điều kiện hơn thì có thể sử dụng đĩa giấy và cốc giấy

Rút kinh nghiệm từ chương trình của dự án Đan Mạch cũng như qua một năm thực hiện, tôi thấy rằng GVMT cần kết hợp với GV chủ nhủ nhiệm để thuận lợi hơn trong việc thực hiên các ý tưởng bài học và kết quả của học sinh.Thông qua hệ thống zalo GVMT có thể kịp thời nhắc nhở phụ huynh chuẩn bị các đồ dùng học tập cần thiết cho các em.

*Về phương pháp:chúng tôi bám vào quan điểm “Tích hợp ở các mức độ khác nhau” của nhóm tác giả,tùy vào từng chủ đề mà có những thay đổi sao cho giúp các em nâng cao nhận thức về đời sống xung quanh cũng như hiểu biết ban đầu về mĩ thuật để có sự phát triển nối tiếp về sau.Việc sử dụng phương pháp như thế nào còn phụ thuộc vào những gì các em đã biết về chủ đề.

Với dạng bài khái niệm có thể sử dụng phương pháp diễn dịch hay qui nạp trong tiếp cận khái niệm đồng thời thể hiện mối quan hệ đa chiều của chúng trong đời sống và trong nghệ thuật.Với dạng bài sử dụng khái niệm là dạng bài giúp các em tăng khả năng quan sát và nhận thức của bản thân về thế giới xung quanh,sử dụng những kiến thức về mĩ thuật để ghi lại và tạo ra sản phẩm theo chủ đề.

Tóm lại với khối 1 của chương trình mới chúng tôi tập trung vào các kĩ năng cơ bản nhất của môn học tạo tiền đề cho các năm học sau,giúp các em nhận dạng được các yếu tố mĩ thuật đầu tiên và sử dụng nó để tạo ra một sản phẩm mĩ thuật.giúp các em nâng cao nhận thức của các em về thế giới đời sống xung quanh và khả năng diễn đạt suy nghĩ của mình.Cách thực hiện này phù hợp với thực tiễn trường học và mô hình của trường học hiện nay.

III.Khó khăn của giáo viên

Sự thay đổi nào cũng có những khó khăn ,tuy nhiên qua thực tế tôi thấy có một số khó khăn dễ nhận thấy như sau:

+Đôi khi GV còn phân vân giữa 2 dạng bài khái niệm và sử dụng khái niệm.

+Để linh hoạt đòi hỏi GV phải hiểu nền tảng ngôn ngữ mĩ thuật cho dạng bài khái niệm,bởi vì có hiểu thì GV mới biết tiếp cận như thế nào cho đúng và nhìn thấy được hướng phát triển của nó,bản thân tôi cũng phải nghiên cứu lại những điều cơ bản nhất.

 +Sách giáo viên chỉ mang tính gợi ý tiến trình,phương pháp ,cách tổ chức .Trong khi môn Mĩ Thuật lại khá trừu tượng ,GV lại quen hướng dẫn cụ thể,điều này buộc GV phải nghiên cứu kĩ để hiểu ý đồ trong cách gợi ý của nhóm tác giả cũng như  suy nghĩ  để có sự thay đổi phù hợp với thực tế giáo dục của mình.

+Nguyên vật liệu dù là những vật liệu cơ bản nhất ,vẫn còn rất thiếu thốn,thường thì phụ huynh chỉ mua cho các em một đến hai lần trong năm mà các em lại thường xuyên làm mất hoặc không bảo quản được ,các dự án phức tạp một chút thì không biết lưu trữ như thế nào.

+Mỗi trường thường chỉ có một giáo viên Mĩ thuật ,nên số lượng HS khá đông.GV vừa phải đảm nhận chương trình mới vừa phải hoàn thành chương trình của dự án Đan Mạch vốn dĩ khá nặng nề và rất nhiều các hoạt động trong năm.Điều này khiến GVMT có phần áp lực,mệt mỏi và không có thời gian để tìm hiểu,suy nghĩ thêm.

Trên đây là một vài ý kiến của tôi về chương trình mới sau một năm thực hiện.

Thursday, July 1, 2021

CHƯƠNG TRÌNH GDPT MĨ THUẬT

 

                                                               CHƯƠNG TRÌNH GDPT MĨ THUẬT

 

I.Mục tiêu GDMT ở cấp tiểu học

 

Môn Mĩ thuật giúp học sinh phát triển năng lực mĩ thuật thông qua các hoạt động trải nghiệm; biết thể hiện cảm xúc, trí tưởng tượng về thế giới xung quanh, từ đó hình thành năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo

tìm hiểu thế giới; cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống, con người, vẻ đẹp của một số tác phẩm mĩ thuật.

rèn luyện kĩ năng quan sát, thực hành vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh, tập nặn tạo dáng và phân tích được sơ lược một số tác phẩm mĩ thuật Việt Nam và thế giới.

 

Mục tiêu GD mĩ thuật/GD nghệ thuật của một số quốc gia, vùng lãnh thổ:

- Hàn Quốc: Nuôi dưỡng sự cảm thụ mang tính bản thân và thế giới xung quanh; nuôi dưỡng k hả năng thể hiện và thông hiểu một cách sáng tạo cảm nhận và suy nghĩ; nuôi dưỡng k hả năng phán đoán và hiểu được giá trị của mĩ thuật; nuôi dưỡng thái độ yêu mếm và tôn trọng văn hóa; tìm k iếm sự hài hòa của bản thân và thế giới, hiểu giá trị và vai trò của văn hóa thị giác, nuôi dưỡng k hả năng tìm hiểu cách thức tham gia vào xã hội thông qua mĩ thuật,...

- Singapore: Mục đích của GD nghệ thuật là giúp HS cảm thụ và trân trọng nghệ thuật….

- Bỉ: Những mục tiêu cụ thể của GD nghệ thuật phù hợp hoàn toàn với các mục tiêu lớn của GD. GD nghệ thuật có thể giữ vị trí của nó như tất cả các loại hoạt động GD k hác, bản chất của nó là đánh thức: đánh thức về bản thân, về người k hác, về thế giới...

- Đan Mạch: GD mĩ thuật có mục tiêu cơ bản là cung cấp cho HS k iến thức và các k ĩ năng cần thiết trong các lĩnh vực như Sáng tạo tranh ảnh, Hiểu biết về tranh ảnh, Giao tiếp bằng tranh ảnh.

II.Vị trí môn học

 

Vị trí và tên môn học trong chương trình GDPT

môn Mĩ thuật vừa bảo đảm trang bị học vấn cốt lõi cho học sinh ở giai đoạn giáo dục cơ bản, vừa bảo đảm giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở giai đoạn giáo dục nghề nghiệp.

các thành phần trong chương trình MT : quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ, phân tích và đánh giá thẩm mĩ trong tiến trình giáo dục.

Vai trò và tính chất nổi bật của môn học trong giai đoạn GD cơ bản

Trải nghiệm kiến thức mĩ thuật thông qua nhiều hình thức hoạt động

Phát triển ở học sinh khả năng quan sát

Cảm thụ nghệ thuật

Nhận thức và biểu đạt thế giới xung quanh

Tìm hiểu, thể nghiệm các giá trị văn hoá, thẩm mĩ trong đời sống và nghệ thuật.

Quan hệ với môn học/ hoạt động giáo dục khác

Chương trình môn Mĩ thuật 2018, nội dung giáo dục bao gồm cả tri thức văn hóa, đạo đức, tự nhiên, xã hội, khoa học công nghệ,… nên liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác như môn Ngữ văn, Tự nhiên và Xã hội, Đạo đức, Lịch sử, Địa lí, Toán, Công nghệ, Tin học, Âm nhạc, Hoạt động trải nghiệm,...

Sự tác động của nội dung giáo dục mĩ thuật với nội dung giáo dục các môn học/ hoạt động giáo dục khác là sự tác động qua lại, có liên hệ với đời sống văn hóa xã hội. Do vậy, việc dạy học mĩ thuật cần quan tâm đến dạy học tích hợp liên môn, cũng như kết hợp lồng ghép giáo dục mĩ thuật với các vấn đề của đời sống xã hội và đề cao tính ứng dụng của mĩ thuật vào thực tiễn đời sống

 

III.QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC

 

1. Tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình tổng thể

2.Tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận văn hoá, nghệ thuật dân tộc và thế giới,dựa trên cơ sở vận dụng những kiến thức cơ bản của mĩ thuật, kết hợp với khoa học giáo dục.

Quan điểm này chú trọng đến việc thông qua nền tảng kiến thức cơ bản của mĩ thuật, hướng học sinh đến nhận thức về đời sống, xã hội

Kết hợp với sự phát triển về khoa học giáo dục như: giáo dục học, tâm lí học và phương pháp giáo dục hiện đại trong dạy - học mĩ thuật

Phát huy những giá trị nghệ thuật dân tộc, tinh hoa văn hóa và những giá trị thẩm mĩ của thời đại trong thực hành

Hình thành, phát triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

3.Chương trình môn Mĩ thuật chọn lọc những kiến thức phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông, đặc điểm tâm - sinh lí lứa tuổi học sinh và điều kiện dạy học.

4.Thông qua các nội dung, hình thức tổ chức dạy học chương trình được thiết kế linh hoạt, có thể điều chỉnh phù hợp với các nhóm đối tượng học sinh, các cơ sở giáo dục và địa phương

Chương trình thường xuyên được cập nhật,đáp ứng yêu cầu phát triển nghệ thuật và thực tiễn.

Tính linh hoạt và tính cập nhật của Chương trình môn Mĩ thuật được thể hiện ở nội dung chương trình thiết kế theo hướng mở

Cho phép giáo viên và nhà trường lựa chọn một số nội dung giáo dục mĩ thuật phù hợp với địa phương, triển khai kế hoạch giáo dục môn Mĩ thuật phù hợp với điều kiện vùng miền và cơ sở giáo dục

Thực hiện dạy học tích hợp, lồng ghép các nội dung , các vấn đề mang tính toàn cầu như bình đẳng giới, biến đổi khí

hậu, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông, giáo dục tài chính,…

 

IV.Căn cứ xác định mục tiêu chương trình

 

Yêu cầu của đất nước về giáo dục,Các yêu cầu mới của đất nước

Làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống

Phát triển năng lực thẩm mĩ thông qua nhiều hình thức hoạt động thực hành, trải nghiệm, sáng tạo đa dạng

Dựa trên điều kiện dạy học thực tiễn ở các trường phổ thông Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập

 

Mục tiêu chung GDMT

 

Giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực mĩ thuật dựa trên kiến thức và kĩ năng mĩ thuật

Nhận thức được mối quan hệ giữa mĩ thuật với đời sống, xã hội và các loại hình nghệ thuật khác

Có ý thức trân trọng di sản văn hoá, nghệ thuật

ứng dụng kiến thức, kĩ năng mĩ thuật vào đời sống

Có hiểu biết tổng quát về ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác

Định hướng được nghề nghiệp cho bản thân

Trải nghiệm và khám phá mĩ thuật thông qua nhiều hình thức hoạt động

Hình thành, phát triển các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm

Các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo

 

Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu

 

Thông qua việc tổ chức các hoạt động thảo luận, thực hành, trải nghiệm, sáng tạo (Thông qua phương phápdạy học và thông qua làm-HĐ của HS)

Nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ về bản thân và thế giới xung quanh, tình yêu nghệ thuật và cuộc sống; góp phần nâng cao nhận thức về tình yêu gia đìnhquê hươngtình thân ái giữa con người với con người, ý thức bảo vệ môi trườngcảnh quan thiên nhiên và không gian văn hóa, thẩm mĩ; trân trọng các sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật và sự sáng tạo của nghệ sĩ; bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa, nghệ thuật dân tộc, ý thức tôn trọng sự đa dạng về văn hóa của các dân tộc

Đồng thời, rèn luyện cho học sinh đức chuyên cần, tính trung thực, tình yêu lao động và ý thức trách nhiệm của bản thân trong học tập, làm việc và sử dụng, bảo quản các đồ dùng, công cụ, thiết bị dạy học

kích thích hứng thú góp phần xây dựng và phát triển đời sống thẩm mĩ của cá nhân, cộng đồng

 

Yêu cầu cần đạt về năng lực chung

GỒM: NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ HỌC, NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC, NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO.

Những năng lực chung này (cũng như một số năng lực đặc thù khác) được phản ánh trong năng lực mĩ thuật và được hình thành, phát triển không chỉ thông qua nội dung dạy học mà còn thông qua phương pháp,hình thức tổ chức dạy học

MỘT SỐ LƯU Ý VỚI GV

Giáo viên cần tổ chức các hoạt động học tập, thực hành, trải nghiệm, sáng tạo đa dạng

Khích lệ học sinh sẵn sàng cho việc thực hành, sáng tạo và thảo luận thông qua tự chuẩn bị, tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn nguồn vật liệu, họa phẩm,… phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập

GV Biết xác lập mục tiêu học tập, thiết kế nội dung, kế hoạch, dự án học tập

Biết lưu trữ và xử lí thông tin bằng các hình thức phù hợp.

Để góp phần hình thành, phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác giáo viên cần quán triệt lồng ghép, tích hợp

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là đặc trưng của dạy học mĩ thuật.Giáo viên cần chú trọng lựa chọn, vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức để tìm hiểu, khám phá và thực hành, trải nghiệm, phát hiện yếu tố thẩm mĩ trong nghệ thuật và đời sống.

1)    Nhận ra ý tưởng mới:
Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với bản thân từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn.
2) Phát hiện và làm rõ vấn đề
Biết thu nhận thông tin từ tình huống, nhận ra những vấn đề đơn giản và đặt được câu hỏi.
3) Hình thành và triển khai ý tưởng mới
Dựa trên hiểu biết đã có, biết hình thành ý tưởng mới đối với bản thân và dự đoán được kết quả khi thực hiện.
4) Đề xuất, lựa chọn giải pháp
Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo hướng dẫn.
5) Thiết kế và tổ chức hoạt động
Xác định được nội dung chính và cách thức hoạt động để đạt mục tiêu đặt ra theo hướng dẫn.
Nhận xét được ý nghĩa của các hoạt động.
6) Tư duy độc lập
Nêu được thắc mắc về sự vật, hiện tượng xung quanh; không e ngại nêu ý kiến cá nhân trước các thông tin
khác nhau về sự vật, hiện tượng; sẵn sàng thay đổi khi nhận ra sai sót.

 

Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù

 

Mĩ thuật giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực mĩ thuật với các thành phần: quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ, phân tích và đánh giá thẩm mĩ

·         - Quan sát và nhận thức thẩm mĩ

+ Cấp tiểu học: Nhận biết được một số yếu tố thẩm mĩ cơ bản trong đời sống và ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật

Nhận biết được một số yếu tố tạo hình ở đối tượng thẩm mĩ

Nhận biết được dấu hiệu của một số nguyên lí tạo hình ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật

Nhận biết được chủ đề

+ Cấp trung học cơ sở: Nhận biết được yếu tố thẩm mĩ trong đời sống; Nhận biết được yếu tố, nguyên lí tạo hình ở đối tượng thẩm mĩ; Nhận biết được giá trị thẩm mĩ ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật, di sản văn hóa nghệ thuật.Nhận biết được ý tưởng thẩm mĩ.Biết liên hệ giá trị thẩm mĩ với thực hành sáng tạo.

·         - Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ

+ Cấp tiểu học: Nêu được ý tưởng.Vận dụng được một số hình thức thực hành, sáng tạo.

Vận dụng được một số yếu tố, nguyên lí tạo hình trong thực hành sáng tạo

Sử dụng được một số công cụ, thiết bị trong thực hành sáng tạo

Biết thể hiện tính ứng dụng của sản phẩm trong thực hành, sáng tạo

Biết trưng bày, giới thiệu sản phẩm

Biết vận dụng sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật phục vụ cho học tập và đời sống.

·         - Phân tích và đánh giá thẩm mĩ

+ Cấp tiểu học: Chia sẻ được cảm nhận về đối tượng thẩm mĩ

Biết tìm hiểu tác giả, sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật

Mô tả được một số yếu tố, dấu hiệu của nguyên lí tạo hình ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật

Đánh giá được đối tượng thẩm mĩ thông qua một số yếu tố và nguyên lí tạo hình

Học hỏi được kinh nghiệm thực hành sáng tạo thông qua đánh giá đối tượng thẩm mĩ.

+ Cấp trung học cơ sở: Phân tích, chia sẻ được cảm nhận về đối tượng thẩm mĩ

Biết cách thu thập và trình bày một số thông tin về tác giả, tác phẩm, trường phái, phong cách nghệ thuật

Mô tả, phân tích được yếu tố, nguyên lí tạo hình ở sản phẩm, tác phẩm, phong cách, trường phái nghệ thuật

Đánh giá được đối tượng thẩm mĩ thông qua yếu tố và nguyên lí tạo hình

Học hỏi được kinh nghiệm thực hành sáng tạo thông qua đánh giá đối tượng thẩm mĩ.

Nội dung giáo dục cụ thể của chương trình môn học

Nội dung giáo dục của chương trình được trình bày theo 4 cấu phần: 1) yếu tố và nguyên lí tạo hình; 2) thể loại; 3) hoạt động thực hành và thảo luận; 4) định hướng tiếp cận chủ đề

1. Định hướng nội dung giáo dục của chương trình môn học

Gồm:Mĩ thuật tạo hình và Mĩ thuật ứng dụng

Nội dung giáo dục cụ thể gồm Lí luận và lịch sử mĩ thuật, Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc, Thủ công

nội dung Lí luận và lịch sử mĩ thuật được giới hạn trong phạm vi làm quen với tìm hiểu tác giả, sản phẩm, tác phẩm, di sản văn hóa nghệ thuật và lồng ghép, tích hợp với thực hành, thảo luận

2. Kế thừa chương trình hiện hành trong chương trình môn học

kế thừa cơ bản mạch nội dung dạy học các phân môn: Vẽ theo mẫu (hình khối, đường nét, hình vẽ, đậm nhạt,…), Vẽ trang trí (màu sắc; chép hoa lá; trang trí đường diềm, hình vuông, hình tròn; sắp xếp lặp lại, xen kẽ, đối xứng,…), Vẽ tranh (đề tài, đường nét, hình mảng, bố cục, màu sắc, hình chính, hình phụ,…) Thường thức mĩ thuật (xem tranh họa sĩ, thiếu nhi; tìm hiểu tác phẩm hội họa và điêu khắc; mĩ thuật cổ đại Việt Nam và thế giới; Mĩ thuật các thời kì Lý, Trần, Lê, Nguyễn,…; tranh dân gian; mĩ thuật dân tộc thiểu số; mĩ thuật hiện đại Việt Nam và thế giới;…); Tập nặn, tạo dáng (hình khối, dáng người, đồ vật,…).

- Đối với nội dung Thủ công, kế thừa cơ bản các nội dung như: xé, cắt, dán giấy; gấp hình, phối hợp cắt, xé, dán giấy; làm đồ chơi,…

Phương pháp giáo dục của chương trình môn học MT

phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo:

1.Chú trọng dạy học tích hợp, lồng ghép nội dung lí thuyết trong thực hành, thảo luận

2.kết hợp kiến thức, kĩ năng của môn Mĩ thuật với kiến thức, kĩ năng của các môn học, hoạt động giáo dục khác một cách phù hợp

3.Tăng cường dạy học trải nghiệm

4.Vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học và các hình thức tổ chức, không gian hoạt động

Định hướng này nhấn mạnh đến vận dụng DH mở; đồng thời, chú trọng đến sự đa dạng của các PP, hình thức và không gian học tập như:

- học trong lớp, học ngoài lớp trong khuôn viên nhà trường, học ngoài nhà truờng tại các di sản văn hóa nghệ thuật, bảo tàng, làng nghề,… phù hợp với tính địa phương trong dạy học

khai thác nguồn vật liệu sẵn có, tư liệu mĩ thuật ở các kênh thông tin khác nhau (sách, báo, tạp chí, nguồn internet,…) để vận dụng DH.Nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm đã có, kích thích trí tưởng tượng, tư duy hình ảnh thẩm mĩ của học sinh, tạo cơ hội để học sinh thể nghiệm ý tưởng sáng tạo và ứng dụng các sản phẩm sáng tạo vào đời sống

Vận dụng phương pháp như thế nào?

Đặc trưng nổi bật của chương trình định hướng hình thành, phát triển năng lực học sinh là nội dung chương trình thiết kế theo hướng mở.

Nghĩa là nội dụng giáo dục cụ thể dành quyền chủ động cho giáo viên, nhà trường và tác giả sách giáo khoa, miễn sao đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình về năng lực mĩ thuật.(Xem phần năng lực mt)

Dưới đây là những lưu ý trong tổ chức dạy học để hình thành, phát triển các thành phần của năng lực mĩ thuật:

-Để hình thành, phát triển hoạt động quan sát và nhận thức thẩm mĩ:

+Dựa vào nội dung, mục đích dạy học và tâm lí lứa tuổi, khả năng nhận thức của học sinh, giáo viên đặt ra yêu cầu quan sát một cách phù hợp(sử dụng kiến thức tâm lí học dạy học và pp dạy học)

+Nhận thức thẩm mĩ cần được kết hợp, lồng ghép trong hoạt động thực hành sáng tạo, thảo luận, phân tích, đánh giá,ứng dụng thực tiễn.(thông qua chủ đề, quan sát,,qua hoạt động tư duy,qua sự tương tác,thông qua làm)

-Để hình thành, phát triển hoạt động sáng tạo:

gv sử dụng các pp tích cực ,Đồng thời, cần có những hướng dẫn cụ thể để học sinh chủ động chuẩn bị, sẵn sàng học tập(Vật liệu,tư liêu,,hướng dẫn,tư vấn,định hướng....)

-Để hình thành, phát triển hoạt động phân tích và đánh giá thẩm mĩ:

gv vận dụng đa dạng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí lứa tuổi học sinh và điều kiện dạy học thực tế (Dựa vào đặc điểm lứa tuổi,pp và điều kiện có thể thực hiện)

cần chú ý đến mối liên hệ và tương tác giữa các thành phần năng lực khác của năng lực mĩ thuật trong tiến trình dạy học.

 

v.Căn cứ xác định phương pháp giáo dục của chương trình môn học

 

Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học

Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học

Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học

phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học dựa trên hứng thú ,niềm tin,KTKN.Tăng cường hợp tác và tư duy độc lập

 

VI.Những thay đổi cơ bản về nội dung môn học của CT GDPT 2018

Chương trình phát triển theo hai mạch nội dung Mĩ thuật tạo hình và Mĩ thuật ứng dụng

Kiến thức nền tảng:các yếu tố và nguyên lí tạo hình

Bảo đảm dạy học tích hợp, dạy học phân hóa.dạy học tích cực

Chương trình không quy định cụ thể nội dung dạy học theo bài,thời lượng theo tiết.lựa chọn nội dung dạy học và xác định thời lượng là quyền chủ động của giáo viên và tác giả sách giáo khoa, miễn sao đáp ứng được yêu cầu cần đạt

Chương trình thể hiện mối quan hệ, sự tác động qua lại giữa môn học với các môn học khác và thực tiễn đời sống.

Phương pháp dạy học:phát huy tính sáng tạo cá nhân và cảm thụ mt

Đánh giá kết quả giáo dục:

·         Kết hợp đánh giá thường xuyên (quá trình) với đánh giá tổng kết (định kì)

·         Kết hợp đánh giá bằng phương pháp định tính với phương pháp đánh giá định lượng

·         Tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng.

VII.Hướng dẫn soạn giáo án

Giáo án (hay bài soạn-Kế hoạch bài học) sản phẩm của mỗi cá nhân ,mỗi giáo viên sẽ có các hướng biên soạn phù hợp với điều kiện dạy học và đối tượng học sinh ở đơn vị trường học công tác

Giáo án định hướng hình thành và phát triển phẩm chất năng lực, chủ yếu nêu lên cách thức tổ chức các hoạt động để học sinh làm việc, thảo luận chứ không đưa ra các nội dung dạy học bắt buộc.

Theo đó, có nhiều cách trình bày và cấu trúc nội dung bài soạn khác nhau.

1· Xác định mục tiêu bài học/ chủ đề

-Chỉ nêu các biểu hiện cụ thể về phẩm chất và năng lực phù hợp với nội dung bài học

-Nhấn mạnh đến hình thành, phát triển năng lực đặc thù.

2· Biên soạn nội dung dạy học

*Trong chương trình mới (CT 2018), các nội dung dạy học là nội dung mở

-Giáo viên căn cứ vào yêu cầu cần đạt của chương trình để lựa chọn nội dung dạy học cụ thể

-Dựa trên cơ sở bảo đảm đặc điểm tâm lí lứa tuổi và vùng phát triển gần của trẻ cũng như điều kiện dạy học cụ thể của nhà trường

-Đảo đảm mức độ tăng dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ khái quát đến cụ thể

-Sử dụng dạy học tích hợp

-Cân đối giữa nội dung từng thể loại mĩ thuật trong mỗi lớp học

3· Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học

-Phương pháp và kỹ thuật dạy học là đa dạng.Mỗi pp phù hợp với một số dạng bài tùy từng nội dung bài học/ hoạt động DH cụ thể

-Việc lựa chọn các phương pháp dạy học tránh liệt kê dàn trải, thiếu trọng tâm

-Việc lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học có vai trò định hướng trong tổ chức các hoạt động dạy học

4.Thiết kế hoạt động dạy học (các hoạt động dạy học chủ yếu)

-Hoạt động ổn định lớp

- Hoạt động giới thiệu bài/ khởi động

- Hoạt động dạy – học theo nội dung bài học

Thiết kế các hoạt động nhằm giúp HS kiến tạo kiến thức thông qua trải nghiệm ,thảo luận,chia sẻ,xây dựng ý tưởng....bao gồm các hoạt động:

+Khám phá,nhận thức (15')

+Sáng tạo ,ứng dụng (35-45')

+Phân tích, đánh giá (7-12')

- Hoạt động củng cố, đánh giá giờ học

Hoạt động luyện tập, mở rộng

Kết thúc mỗi hoạt động, giáo viên cần neo chốt lại những nội dung chủ yếu cần nhớ.

 

VIII.ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC

kiểm tra và đánh giá là một thành phần quan trọng của quá trình dạy học

kiểm tra là thu thập thông tin về kết quả thực hiện mục tiêu dạy học, đánh giá là xác định mức độ đạt được về thực hiện mục tiêu dạy học.thực chất là việc xem xét mức độ đạt được của hoạt động học của học sinh.

 

Nguyên tắc:

·         Có mục đích rõ ràng và cụ thể

·         Đảm bảo tác động đến quá trình dạy học

·         Đa dạng hoá các phương pháp kiểm tra đánh giá

·         Đảm bảo tính toàn diện và phân hoá

·         Đảm bảo độ tin cậy,độ giá trị

·         Đảm bảo sự công bằng

·         Đa dạng hóa loại hình và phương pháp kiểm tra đánh giá.

Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kì, cuối năm học.

 

IX.Mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của chương trình môn học

1. Mục tiêu đánh giá

+Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt phẩm chất, năng lực và sự tiến bộ của từng học sinh

+Giúp học sinh tự đánh giá sự tiến bộ của bản thân và tự điều chỉnh hoạt động học tập

+Giúp giáo viên biết được những tiến bộ và hạn chế của học sinh, từ đó có hướng dẫn điều chỉnh kế hoạch, hoạt động dạy học một cách phù hợp

+Giúp nhà quản lí hiểu rõ chất lượng giáo dục

+Giúp cha mẹ học sinh hiểu rõ những tiến bộ của con và có những biện pháp, phối hợp giáo dục với nhà trường.

2. Căn cứ và nội dung đánh giá

-phẩm chất:

+ Dựa trên quá trình học tập, thực hành, trải nghiệm;trong đó quan tâm đến đánh giá ý thức, sự chăm chỉ trong học tập

+Thông qua biểu hiện thái độ, hành vi, sự chia sẻ cảm nhận, ý tưởng trong việc ứng xử trước đối tượng thẩm mĩ và môi trường xung quanh,thể hiện tinh thần trách nhiệm, tính trung thực trọng học tập, hợp tác và hiện thực hóa ý tưởng

-Nhận thức thẩm mĩ:

Khả năng tiếp nhận ,phản hồi thông tin :phản ứng, phản biện,giao tiếp, phát biểu, thảo luận trong quan sát, hình thành nhận thức, khả năng liên hệ với thực hành, sáng tạo, thể hiện thái độ với hiện tượng, sự việc, vấn đề,… trong nghệ thuật và thực tiễn đời sống.

-Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ:

+Dựa trên sản phẩm mĩ thuật và quá trình thực hành, sáng tạo và thảo luận là chủ yếu

+Chia sẻ, đề xuất ý tưởng

+Khả năng thực hành, sáng tạo (sử dụng công cụ, phương tiện, đồ dùng, hình thức thực hành,…),

+Phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề

+Khả năng làm việc độc lập và hợp tác

-Phân tích và đánh giá thẩm mĩ:

+Thực hành, sáng tạo và quan sát,thảo luận, phân tích, đánh giá là chủ yếu

+Đánh giá cần chú ý đến sự tiếp nhận thông tin

+Vận dụng thực tiễn dựa trên những kiến thức, kĩ năng mĩ thuật

+Kết hợp với kiến thức, kĩ năng của một số môn học, hoạt động khác

- Đánh giá kết quả giáo dục góp phần hình thành, phát triển các năng lực chung:

Tùy theo đặc điểm, tính chất của mỗi dạng bài/chủ đề dạy học sẽ góp phần phát triển năng lực, thành tố của năng lực, hay một số yêu cầu cần đạt cụ thể.

3. Cách thức đánh giá ở cấp tiểu học/THCS/THPT

- Đánh giá chẩn đoán:

Sử dụng vào thời điểm đầu,giúp giáo viên thu thập những thông tin về kiến thức, kĩ năng mĩ thuật,từ đó xây dựng kế hoạch và phương pháp giáo dục thích hợp.

-Đánh giá kết quả bao gồm đánh giá thường xuyên và đánh giá tổng kết.:

+Đánh giá thường xuyên:chuẩn bị đồ dùng, công cụ, vật liệu,... trả lời câu hỏi, phát biểu ý kiến, thảo luận, chia sẻ, thuyết trình, bài viết, kết quả thực hành, tiến hành trưng bày, tham gia nhận xét, đánh giá,... trong quá trình học tập.

+Đánh giá cuối kì:các bài kiểm tra, bài thực hành, nghiên cứu, sáng tạo, bài tự luận, kết quả dự án học tập, video clip,...

+Đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách.Đánh giá định kỳ do cơ sở giáo dục tổ chức

+Đánh giá định tính được thực hiện chủ yếu ở cấp tiểu học,thông qua quan sát, ghi chép, nhận xét về hành vi,cách ứng xử, các biểu hiện về thái độ

+Đánh giá định lượng được sử dụng chủ yếu ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông,thông qua sản phẩm thực hành, bài kiểm tra, các hoạt động quan sát và nhận thức, thực hành và sáng tạo, phân tích và đánh giá, các bài tự luận, bài tập nghiên cứu,…

+Đánh giá cuối kì có thể thể vận dụng, kết hợp đánh giá thông qua một số hình thức như: ôn tập; nội dung bài test, bài tự luận, bài thực hành, nghiên cứu, sáng tạo của cá nhân/ nhóm; trưng bày/ triễn lãm, trình diễn, thuyết trình, giới thiệu, phân tích, truyền thông sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật; báo cáo kết quả dự án học tập, dự án nghệ thuật, video clip,…

 

TÓM LẠI:

                             CHƯƠNG TRÌNH GDMT Ở CẤP TIỂU HỌC

Quan điểm GDMT ở cấp tiểu học

Tiếp cận văn hoá, nghệ thuật dân tộc và thế giới,dựa trên cơ sở vận dụng những kiến thức cơ bản của mĩ thuật, kết hợp với khoa học giáo dục. Thông qua nền tảng kiến thức cơ bản của mĩ thuật, hướng học sinh đến nhận thức về đời sống, xã hội

Mục tiêu GDMT ở cấp tiểu học

-Môn Mĩ thuật giúp học sinh phát triển năng lực mĩ thuật (đồng thời qua năng lực mt phát triển các năng lực chung) thông qua các hoạt động trải nghiệm

-Bảo đảm trang bị học vấn cốt lõi dựa trên hai mạch nội dung Mĩ thuật tạo hình(yếu tố và nguyên tắc) Mĩ thuật ứng dụng

-Rèn luyện kĩ năng quan sát, thực hành vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh, tập nặn tạo dáng và phân tích được sơ lược một số tác phẩm mĩ thuật Việt Nam và thế giới.

Vai trò GDMT ở cấp tiểu học

-Trải nghiệm kiến thức mĩ thuật thông qua nhiều hình thức hoạt động

-Phát triển ở học sinh khả năng quan sát,cảm thụ nghệ thuật,nhận thức và biểu đạt thế giới xung quanh

-Tìm hiểu, thể nghiệm các giá trị văn hoá, thẩm mĩ trong đời sống và nghệ thuật.

Nội dung GDMT ở cấp tiểu học

-Chương trình môn Mĩ thuật 2018, nội dung giáo dục bao gồm cả tri thức văn hóa.Do vậy, việc dạy học mĩ thuật cần quan tâm đến dạy học tích hợp liên môn(tức mục tiêu kép cả mt và vh) cũng như kết hợp lồng ghép giáo dục mĩ thuật với các vấn đề của đời sống xã hội đề cao tính ứng dụng của mĩ thuật vào thực tiễn đời sống

-Nội dung giáo dục cụ thể gồm Lí luận và lịch sử mĩ thuật, Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc, Thủ công,nội dung Lí luận và lịch sử mĩ thuật được giới hạn trong phạm vi làm quen với tìm hiểu tác giả, sản phẩm, tác phẩm, di sản văn hóa nghệ thuật và lồng ghép, tích hợp với thực hành, thảo luận

Phương pháp giáo dục của chương trình môn học MT

-Chương trình GDPT mới tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học .Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học

1.Chú trọng dạy học tích hợp, lồng ghép nội dung lí thuyết trong thực hành, thảo luận

2.kết hợp kiến thức, kĩ năng của môn Mĩ thuật với kiến thức, kĩ năng của các môn học, hoạt động giáo dục khác một cách phù hợp

3.Tăng cường dạy học trải nghiệm

4.Vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học và các hình thức tổ chức, không gian hoạt động

Đánh giá kết quả giáo dục:

Kết hợp đánh giá thường xuyên (quá trình) với đánh giá tổng kết (định kì)

Kết hợp đánh giá bằng phương pháp định tính

Tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng.

kế thừa

-kế thừa cơ bản mạch nội dung dạy học các phân môn: Vẽ theo mẫuVẽ trang trí,Thường thức mĩ thuật, Tập nặn, tạo dáng.Bên cạnh đó GV đã được làm quen với các pp dạy học mới ,các lí thuyết dạy học về trẻ em,học thuyết về đa trí tuệ, các cách tiếp cận chủ đề đa dạng trong chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực của dự án SAEPS

-Những thay đổi cơ bản

Chương trình phát triển theo hai mạch nội dung Mĩ thuật tạo hình và Mĩ thuật ứng dụng. Nội dung giáo dục cụ thể gồm Lí luận và lịch sử mĩ thuật, Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc, Thủ công.Lấy kiến thức nền tảng là các yếu tố và nguyên lí tạo hình.

Bảo đảm dạy học tích hợp, dạy học phân hóa.dạy học tích cực .Các kiến thức về nghệ thuật tạo hình sẽ trở nên sâu sắc hơn với cách tiếp cận tích hợp trong dạy học,giúp hs phát triển năng lực đăc thù và năng lực chung