CHƯƠNG TRÌNH GDPT MĨ THUẬT
I.Mục tiêu GDMT ở cấp
tiểu học
Môn Mĩ thuật giúp học
sinh phát triển năng lực mĩ thuật thông qua các hoạt động trải
nghiệm; biết thể hiện cảm xúc, trí tưởng tượng về thế giới xung quanh,
từ đó hình thành năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo
tìm hiểu thế giới; cảm nhận vẻ đẹp
của thiên nhiên, cuộc sống, con người, vẻ đẹp của một số tác
phẩm mĩ thuật.
rèn luyện kĩ năng
quan sát, thực hành vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh, tập nặn tạo
dáng và phân tích được sơ lược một số tác phẩm mĩ thuật Việt
Nam và thế giới.
Mục tiêu GD mĩ thuật/GD
nghệ thuật của một số quốc gia, vùng lãnh thổ:
- Hàn Quốc: Nuôi
dưỡng sự cảm thụ mang tính bản thân và thế giới xung quanh; nuôi dưỡng k hả
năng thể hiện và thông hiểu một cách sáng tạo cảm nhận và suy nghĩ; nuôi dưỡng
k hả năng phán đoán và hiểu được giá trị của mĩ thuật; nuôi dưỡng thái độ yêu
mếm và tôn trọng văn hóa; tìm k iếm sự hài hòa của bản thân và thế giới, hiểu
giá trị và vai trò của văn hóa thị giác, nuôi dưỡng k hả năng tìm hiểu cách
thức tham gia vào xã hội thông qua mĩ thuật,...
- Singapore: Mục
đích của GD nghệ thuật là giúp HS cảm thụ và trân trọng nghệ thuật….
- Bỉ: Những mục
tiêu cụ thể của GD nghệ thuật phù hợp hoàn toàn với các mục tiêu lớn của GD. GD
nghệ thuật có thể giữ vị trí của nó như tất cả các loại hoạt động GD k hác, bản
chất của nó là đánh thức: đánh thức về bản thân, về người k hác, về thế giới...
- Đan Mạch: GD mĩ
thuật có mục tiêu cơ bản là cung cấp cho HS k iến thức và các k ĩ năng cần
thiết trong các lĩnh vực như Sáng tạo tranh ảnh, Hiểu biết về tranh ảnh, Giao
tiếp bằng tranh ảnh.
…
II.Vị trí môn học
Vị trí và tên môn học
trong chương trình GDPT
môn Mĩ thuật vừa bảo đảm
trang bị học vấn cốt lõi cho học sinh ở giai đoạn giáo
dục cơ bản, vừa bảo đảm giáo dục định hướng nghề nghiệp cho
học sinh ở giai đoạn giáo dục nghề nghiệp.
các thành phần
trong chương trình MT : quan sát và nhận
thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng
dụng thẩm mĩ, phân tích và đánh giá thẩm
mĩ trong tiến trình giáo dục.
Vai trò
và tính chất nổi bật của môn học trong giai đoạn GD cơ bản
Trải nghiệm kiến thức mĩ thuật thông
qua nhiều hình thức hoạt động
Phát triển ở học sinh khả
năng quan sát
Cảm thụ nghệ thuật
Nhận thức và biểu đạt thế
giới xung
quanh
Tìm hiểu, thể nghiệm các giá trị văn
hoá, thẩm mĩ trong đời sống và nghệ thuật.
Quan hệ với môn học/ hoạt
động giáo dục khác
Chương trình môn Mĩ thuật
2018, nội dung giáo dục bao gồm cả tri thức văn hóa, đạo
đức, tự nhiên, xã hội, khoa học công nghệ,… nên liên quan tới nhiều
môn học và hoạt động giáo dục khác như môn Ngữ văn, Tự nhiên và Xã
hội, Đạo đức, Lịch sử, Địa lí, Toán, Công nghệ, Tin học, Âm nhạc, Hoạt động
trải nghiệm,...
Sự tác động của nội dung
giáo dục mĩ thuật với nội dung giáo dục các môn học/ hoạt động giáo dục
khác là sự tác động qua lại, có liên hệ với đời sống
văn hóa xã hội. Do vậy, việc dạy học mĩ thuật cần quan tâm đến dạy học tích
hợp liên môn, cũng như kết hợp lồng ghép giáo
dục mĩ thuật với các vấn đề của đời sống xã hội và đề cao tính ứng dụng của mĩ
thuật vào thực tiễn đời sống
III.QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG
TRÌNH MÔN HỌC
1. Tuân thủ các quy định
cơ bản được nêu trong Chương trình tổng thể
2.Tạo cơ hội cho học
sinh tiếp cận văn hoá, nghệ thuật dân tộc và thế giới,dựa
trên cơ sở vận dụng những kiến thức cơ bản của mĩ
thuật, kết hợp với khoa học giáo dục.
Quan điểm này chú trọng
đến việc thông qua nền tảng kiến thức cơ bản của mĩ thuật,
hướng học sinh đến nhận thức về đời sống, xã hội
Kết hợp với sự phát triển
về khoa học giáo dục như: giáo dục học, tâm lí học và
phương pháp giáo dục hiện đại trong dạy - học mĩ thuật
Phát huy những giá
trị nghệ thuật dân tộc, tinh hoa văn hóa và những giá trị
thẩm mĩ của thời đại trong thực hành
Hình thành, phát
triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
3.Chương trình môn Mĩ
thuật chọn lọc những kiến thức phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông, đặc
điểm tâm - sinh lí lứa tuổi học sinh và điều kiện dạy học.
4.Thông qua các nội dung,
hình thức tổ chức dạy học chương trình được thiết kế linh hoạt, có
thể điều chỉnh phù hợp với các nhóm đối
tượng học sinh, các cơ sở giáo dục và địa phương
Chương trình thường xuyên
được cập nhật,đáp ứng yêu cầu phát triển nghệ thuật và thực tiễn.
Tính linh hoạt và tính
cập nhật của
Chương trình môn Mĩ thuật được thể hiện ở nội dung chương trình
thiết kế theo hướng mở
Cho phép giáo viên và nhà
trường lựa
chọn một số nội dung giáo dục mĩ thuật phù hợp với địa phương, triển
khai kế hoạch giáo dục môn Mĩ thuật phù hợp với điều kiện vùng
miền và cơ sở giáo dục
Thực hiện dạy học tích
hợp, lồng ghép các nội dung , các vấn đề mang tính toàn cầu như
bình đẳng giới, biến đổi khí
hậu, bảo vệ môi trường,
an toàn giao thông, giáo dục tài chính,…
IV.Căn cứ xác định mục
tiêu chương trình
Yêu cầu của đất nước về
giáo dục,Các yêu cầu mới của đất nước
Làm chủ kiến thức phổ
thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học
vào đời sống
Phát triển năng lực thẩm
mĩ thông qua nhiều hình thức hoạt động thực hành, trải
nghiệm, sáng tạo đa dạng
Dựa trên điều
kiện dạy học thực tiễn ở các trường phổ thông Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu hóa và hội nhập
Mục
tiêu chung GDMT
Giúp học sinh hình thành, phát triển
năng lực mĩ thuật dựa trên kiến thức và kĩ năng mĩ thuật
Nhận thức được mối quan hệ giữa mĩ thuật
với đời sống, xã hội và các loại hình nghệ thuật khác
Có ý thức trân trọng di sản văn hoá,
nghệ thuật
ứng dụng kiến thức, kĩ năng mĩ thuật
vào đời sống
Có hiểu biết tổng quát về ngành nghề
liên quan đến nghệ thuật thị giác
Định hướng được nghề nghiệp cho bản
thân
Trải nghiệm và khám phá mĩ thuật thông
qua nhiều hình thức hoạt động
Hình thành, phát triển các phẩm chất
yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm
Các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp
và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo
Yêu cầu cần đạt về phẩm
chất chủ yếu
Thông qua việc tổ chức
các hoạt động thảo luận, thực hành, trải nghiệm, sáng tạo (Thông qua
phương phápdạy học và thông qua làm-HĐ của HS)
Nuôi dưỡng cảm xúc thẩm
mĩ về bản thân và thế giới xung quanh, tình yêu nghệ thuật và cuộc sống; góp
phần nâng cao nhận thức về tình yêu gia đình, quê hương, tình
thân ái giữa con người với con người, ý thức bảo vệ môi trường, cảnh
quan thiên nhiên và không gian văn hóa, thẩm mĩ; trân
trọng các sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật và sự sáng tạo của nghệ sĩ; bồi
dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa, nghệ thuật dân tộc, ý thức tôn trọng
sự đa dạng về văn hóa của các dân tộc
Đồng thời, rèn luyện cho
học sinh đức chuyên cần, tính trung thực, tình
yêu lao động và ý thức trách nhiệm của bản
thân trong học tập, làm việc và sử dụng, bảo quản các đồ dùng, công cụ, thiết
bị dạy học
kích thích hứng
thú góp phần xây dựng và phát triển đời sống thẩm mĩ của
cá nhân, cộng đồng
Yêu cầu cần đạt về năng lực chung
GỒM:
NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ HỌC, NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC, NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ VÀ SÁNG TẠO.
Những năng lực chung này (cũng như một số năng lực đặc thù
khác) được phản ánh trong năng lực mĩ thuật và được hình
thành, phát triển không chỉ thông qua nội dung dạy học mà còn thông qua
phương pháp,hình thức tổ chức dạy học
MỘT SỐ LƯU Ý VỚI GV
Giáo viên cần tổ chức các hoạt động học tập, thực hành, trải
nghiệm, sáng tạo đa dạng
Khích lệ học sinh sẵn sàng cho việc thực hành, sáng tạo và thảo
luận thông qua tự chuẩn bị, tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn nguồn vật liệu,
họa phẩm,… phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập
GV Biết xác lập mục tiêu học tập, thiết
kế nội dung, kế hoạch, dự án học tập
Biết lưu trữ và xử lí thông
tin bằng các hình thức phù hợp.
Để góp phần hình thành, phát triển năng lực giao tiếp và hợp
tác giáo viên cần quán triệt lồng ghép, tích hợp
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là đặc trưng của dạy học
mĩ thuật.Giáo viên cần chú trọng lựa chọn, vận dụng các phương pháp,
hình thức tổ chức để tìm hiểu, khám phá và thực hành,
trải nghiệm, phát hiện yếu tố thẩm mĩ trong nghệ thuật và đời sống.
1)
Nhận ra ý tưởng mới:
Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với bản
thân từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn.
2) Phát hiện và làm rõ vấn đề
Biết thu nhận thông tin từ tình huống, nhận ra những vấn đề
đơn giản và đặt được câu hỏi.
3) Hình thành và triển khai ý tưởng mới
Dựa trên hiểu biết đã có, biết hình thành ý tưởng mới đối với
bản thân và dự đoán được kết quả khi thực hiện.
4) Đề xuất, lựa chọn giải pháp
Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo hướng dẫn.
5) Thiết kế và tổ chức hoạt động
Xác định được nội dung chính và cách thức hoạt động để đạt mục
tiêu đặt ra theo hướng dẫn.
Nhận xét được ý nghĩa của các hoạt động.
6) Tư duy độc lập
Nêu được thắc mắc về sự vật, hiện tượng xung quanh; không e
ngại nêu ý kiến cá nhân trước các thông tin
khác nhau về sự vật, hiện tượng; sẵn sàng thay đổi khi nhận
ra sai sót.
Yêu cầu cần đạt về năng
lực đặc thù
Mĩ thuật giúp học sinh
hình thành và phát triển năng lực mĩ thuật với các thành phần: quan
sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ, phân tích và đánh giá
thẩm mĩ
·
- Quan sát và nhận thức thẩm mĩ
+ Cấp tiểu học: Nhận biết được một
số yếu tố thẩm mĩ cơ bản trong đời sống và ở sản phẩm,
tác phẩm mĩ thuật
Nhận biết được một
số yếu tố tạo hình ở đối tượng thẩm mĩ
Nhận biết được dấu
hiệu của một số nguyên lí tạo hình ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật
Nhận biết được chủ
đề
+ Cấp trung học cơ sở: Nhận biết
được yếu tố thẩm mĩ trong đời sống; Nhận biết
được yếu tố, nguyên lí tạo hình ở đối tượng thẩm mĩ;
Nhận biết được giá trị thẩm mĩ ở sản phẩm, tác phẩm mĩ
thuật, di sản văn hóa nghệ thuật.Nhận biết được ý tưởng thẩm mĩ.Biết liên
hệ giá trị thẩm mĩ với thực hành sáng tạo.
·
- Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ
+ Cấp tiểu học: Nêu được ý tưởng.Vận
dụng được một số hình thức thực hành, sáng tạo.
Vận dụng được một số yếu
tố, nguyên lí tạo hình trong thực hành sáng tạo
Sử dụng được một số công
cụ, thiết bị trong thực hành sáng tạo
Biết thể hiện tính ứng
dụng của sản phẩm trong thực hành, sáng tạo
Biết trưng bày, giới
thiệu sản phẩm
Biết vận dụng sản phẩm,
tác phẩm nghệ thuật phục vụ cho học tập và đời sống.
·
- Phân tích và đánh giá thẩm mĩ
+ Cấp tiểu học: Chia
sẻ được cảm nhận về đối tượng thẩm mĩ
Biết tìm hiểu tác
giả, sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật
Mô tả được một số yếu tố,
dấu hiệu của nguyên lí tạo hình ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật
Đánh giá được đối tượng thẩm
mĩ thông qua một số yếu tố và nguyên lí tạo hình
Học hỏi được kinh nghiệm thực hành sáng tạo
thông qua đánh giá đối tượng thẩm mĩ.
+ Cấp trung học cơ sở: Phân tích,
chia sẻ được cảm nhận về đối tượng thẩm mĩ
Biết cách thu
thập và trình bày một số thông tin về tác giả, tác phẩm, trường
phái, phong cách nghệ thuật
Mô tả, phân tích được yếu tố, nguyên
lí tạo hình ở sản phẩm, tác phẩm, phong cách, trường phái nghệ thuật
Đánh giá được đối tượng thẩm
mĩ thông qua yếu tố và nguyên lí tạo hình
Học hỏi được kinh
nghiệm thực
hành sáng tạo thông qua đánh giá đối tượng thẩm mĩ.
Nội dung giáo dục cụ thể
của chương trình môn học
Nội dung giáo dục của
chương trình được trình bày theo 4 cấu phần: 1) yếu tố và nguyên lí tạo hình;
2) thể loại; 3) hoạt động thực hành và thảo luận; 4) định hướng tiếp cận chủ đề
1. Định hướng nội dung
giáo dục của chương trình môn học
Gồm:Mĩ thuật tạo hình và
Mĩ thuật ứng dụng
Nội dung giáo dục cụ thể
gồm Lí luận và lịch sử mĩ thuật, Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc, Thủ công
nội dung Lí
luận và lịch sử mĩ thuật được giới hạn trong phạm vi làm quen với
tìm hiểu tác giả, sản phẩm, tác phẩm, di sản văn hóa nghệ thuật và lồng
ghép, tích hợp với thực hành, thảo luận
2. Kế thừa chương trình
hiện hành trong chương trình môn học
- kế thừa cơ
bản mạch nội dung dạy học các phân môn: Vẽ theo mẫu (hình
khối, đường nét, hình vẽ, đậm nhạt,…), Vẽ trang trí (màu sắc;
chép hoa lá; trang trí đường diềm, hình vuông, hình tròn; sắp xếp lặp lại, xen
kẽ, đối xứng,…), Vẽ tranh (đề tài, đường nét, hình mảng, bố
cục, màu sắc, hình chính, hình phụ,…) Thường thức mĩ thuật (xem
tranh họa sĩ, thiếu nhi; tìm hiểu tác phẩm hội họa và điêu khắc; mĩ thuật cổ
đại Việt Nam và thế giới; Mĩ thuật các thời kì Lý, Trần, Lê, Nguyễn,…; tranh
dân gian; mĩ thuật dân tộc thiểu số; mĩ thuật hiện đại Việt Nam và thế
giới;…); Tập nặn, tạo dáng (hình khối, dáng người, đồ vật,…).
- Đối với nội dung Thủ
công, kế thừa cơ bản các nội dung như: xé, cắt, dán giấy; gấp hình, phối
hợp cắt, xé, dán giấy; làm đồ chơi,…
Phương
pháp giáo dục của chương trình môn học MT
phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo:
1.Chú trọng dạy học tích
hợp, lồng ghép nội dung lí thuyết trong thực hành, thảo luận
2.kết hợp kiến
thức, kĩ năng của môn Mĩ thuật với kiến thức, kĩ năng
của các môn học, hoạt động giáo dục khác một cách phù hợp
3.Tăng cường dạy
học trải nghiệm
4.Vận dụng linh
hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học và
các hình thức tổ chức, không gian hoạt động
Định hướng này nhấn mạnh
đến vận dụng DH mở; đồng thời, chú trọng đến sự đa dạng của các PP, hình thức và
không gian học tập như:
- học trong lớp, học
ngoài lớp trong khuôn viên nhà trường, học ngoài nhà truờng tại các di sản văn
hóa nghệ thuật, bảo tàng, làng nghề,… phù hợp với tính địa phương
trong dạy học
- khai thác
nguồn vật liệu sẵn có, tư liệu mĩ thuật ở các
kênh thông tin khác nhau (sách, báo, tạp chí, nguồn internet,…) để vận dụng DH.Nhằm huy
động kiến thức, kinh nghiệm đã có, kích thích trí tưởng tượng, tư
duy hình ảnh thẩm mĩ của học sinh, tạo cơ hội để học sinh thể
nghiệm ý tưởng sáng tạo và ứng dụng các sản phẩm sáng tạo vào đời sống
Vận
dụng phương pháp như thế nào?
Đặc trưng nổi bật của chương
trình định hướng hình thành, phát triển năng lực học sinh là nội
dung chương trình thiết kế theo hướng mở.
Nghĩa là nội dụng giáo dục
cụ thể dành quyền chủ động cho giáo viên, nhà trường
và tác giả sách giáo khoa, miễn sao đáp ứng yêu
cầu cần đạt của chương trình về năng lực mĩ thuật.(Xem
phần năng lực mt)
Dưới đây là những
lưu ý trong tổ chức dạy học để hình thành, phát triển các thành phần
của năng lực mĩ thuật:
-Để hình thành,
phát triển hoạt động quan sát và nhận thức thẩm mĩ:
+Dựa vào nội dung, mục
đích dạy học
và tâm lí lứa tuổi, khả năng nhận thức của
học sinh, giáo viên đặt ra yêu cầu quan sát một cách phù hợp(sử dụng kiến thức
tâm lí học dạy học và pp dạy học)
+Nhận thức thẩm mĩ cần được
kết hợp, lồng ghép trong hoạt động thực
hành sáng tạo, thảo luận, phân tích, đánh giá,ứng
dụng thực tiễn.(thông qua chủ đề, quan sát,,qua hoạt động tư
duy,qua sự tương tác,thông qua làm)
-Để hình thành, phát
triển hoạt động sáng tạo:
gv sử dụng các pp
tích cực ,Đồng thời, cần có những hướng dẫn cụ thể để
học sinh chủ động chuẩn bị, sẵn sàng học tập(Vật liệu,tư liêu,,hướng dẫn,tư
vấn,định hướng....)
-Để hình thành, phát
triển hoạt động phân tích và đánh giá thẩm mĩ:
gv vận dụng đa
dạng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, phù
hợp với đặc điểm tâm - sinh lí lứa tuổi học sinh và điều kiện dạy
học thực tế (Dựa vào đặc điểm lứa tuổi,pp và điều
kiện có thể thực hiện)
cần chú ý đến mối liên hệ
và tương tác giữa các thành phần năng lực khác của năng lực mĩ thuật trong tiến
trình dạy học.
v.Căn cứ xác định phương
pháp giáo dục của chương trình môn học
Phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học
Tập trung dạy cách học,
cách nghĩ, khuyến khích tự học
Chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng
Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học
phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học dựa trên hứng thú ,niềm tin,KTKN.Tăng cường hợp tác
và tư duy độc lập
VI.Những thay đổi cơ bản về nội dung
môn học của CT GDPT 2018
Chương
trình phát triển theo hai mạch nội dung Mĩ thuật tạo hình và Mĩ thuật
ứng dụng
Kiến
thức nền tảng:các yếu tố và nguyên
lí tạo hình
Bảo
đảm dạy học tích hợp, dạy học phân hóa.dạy học tích
cực
Chương
trình không quy định cụ thể nội dung dạy học theo bài,thời
lượng theo tiết.lựa chọn nội dung dạy học và xác định thời lượng
là quyền chủ động của giáo viên và tác giả sách giáo khoa, miễn
sao đáp ứng được yêu cầu cần đạt
Chương
trình thể hiện mối quan hệ, sự tác động qua lại giữa môn học với các
môn học khác và thực tiễn đời sống.
Phương
pháp dạy học:phát huy tính sáng tạo cá nhân và cảm thụ mt
Đánh
giá kết quả giáo dục:
·
Kết
hợp đánh giá thường xuyên (quá trình) với đánh giá tổng kết (định kì)
·
Kết
hợp đánh giá bằng phương pháp định tính với phương pháp đánh giá định lượng
·
Tạo
điều kiện cho học sinh tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng.
VII.Hướng dẫn soạn giáo án
Giáo án (hay bài
soạn-Kế hoạch bài học) sản phẩm của mỗi cá nhân ,mỗi giáo viên sẽ có các hướng biên soạn phù hợp với điều
kiện dạy học và đối tượng học sinh ở đơn vị trường học công tác
Giáo án định hướng hình thành và phát triển phẩm chất
năng lực, chủ yếu nêu lên cách thức tổ chức các hoạt động để học sinh làm việc, thảo luận chứ không đưa
ra các nội dung dạy học bắt buộc.
Theo đó, có
nhiều cách trình bày và cấu trúc nội dung bài soạn khác nhau.
1· Xác định mục
tiêu bài học/ chủ đề
-Chỉ nêu các biểu hiện cụ thể
về phẩm chất và năng lực phù
hợp với nội dung bài học
-Nhấn mạnh đến hình thành,
phát triển năng lực đặc thù.
2· Biên soạn nội
dung dạy học
*Trong chương
trình mới (CT 2018), các nội dung dạy học là nội dung mở
-Giáo viên căn cứ vào yêu cầu cần đạt của chương
trình để lựa
chọn nội dung dạy
học cụ thể
-Dựa trên cơ sở bảo đảm đặc điểm tâm lí lứa
tuổi và vùng phát triển gần của
trẻ cũng như điều kiện dạy học cụ
thể của nhà trường
-Đảo đảm mức độ
tăng dần từ dễ đến khó,
từ đơn giản đến phức tạp, từ khái quát đến cụ thể
-Sử dụng dạy
học tích hợp
-Cân đối giữa nội dung
từng thể loại mĩ thuật trong
mỗi lớp học
3· Lựa chọn
phương pháp, kĩ thuật dạy học
-Phương pháp và kỹ thuật dạy học là đa dạng.Mỗi pp phù hợp với một số dạng bài tùy
từng nội dung bài học/ hoạt động DH cụ thể
-Việc lựa chọn
các phương pháp dạy học tránh
liệt kê dàn trải, thiếu trọng tâm
-Việc lựa chọn
phương pháp, kĩ thuật dạy học có vai trò định hướng trong tổ chức các hoạt động dạy học
4.Thiết kế hoạt
động dạy học (các hoạt động dạy học chủ yếu)
-Hoạt động ổn
định lớp
- Hoạt động giới
thiệu bài/ khởi động
- Hoạt động dạy
– học theo nội dung bài học
Thiết kế các
hoạt động nhằm giúp HS kiến tạo kiến thức thông qua trải nghiệm ,thảo luận,chia
sẻ,xây dựng ý tưởng....bao gồm các hoạt động:
+Khám phá,nhận
thức (15')
+Sáng tạo ,ứng
dụng (35-45')
+Phân tích, đánh
giá (7-12')
- Hoạt động củng
cố, đánh giá giờ học
Hoạt động luyện
tập, mở rộng
Kết thúc mỗi
hoạt động, giáo viên cần neo chốt lại những
nội dung chủ yếu cần nhớ.
VIII.ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ GIÁO DỤC
kiểm tra và đánh
giá là một thành phần quan trọng của quá trình dạy học
kiểm tra là thu
thập thông tin về kết quả thực hiện mục tiêu dạy học, đánh giá là xác định mức
độ đạt được về thực hiện mục tiêu dạy học.thực chất là việc xem xét mức độ đạt được của hoạt động học của học sinh.
Nguyên tắc:
·
Có mục đích rõ ràng và cụ thể
·
Đảm bảo tác động đến quá trình dạy học
·
Đa dạng hoá các phương pháp kiểm tra đánh giá
·
Đảm bảo tính toàn diện và phân hoá
·
Đảm bảo độ tin cậy,độ giá trị
·
Đảm bảo sự công bằng
·
Đa dạng hóa loại hình và phương pháp kiểm tra đánh giá.
Việc kiểm tra,
đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế
nào, có biết vận dụng không; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá tổng
kết cuối kì, cuối năm học.
IX.Mục
tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của chương trình môn học
1. Mục tiêu đánh giá
+Cung cấp thông tin chính xác, kịp
thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt phẩm chất, năng
lực và sự tiến bộ của từng học sinh
+Giúp học sinh tự
đánh giá sự tiến bộ của bản thân và tự điều chỉnh hoạt
động học tập
+Giúp giáo
viên biết được những tiến bộ và hạn chế của học sinh,
từ đó có hướng dẫn điều chỉnh kế hoạch, hoạt động dạy học
một cách phù hợp
+Giúp nhà quản lí hiểu
rõ chất lượng giáo dục
+Giúp cha mẹ
học sinh hiểu rõ những tiến bộ của con và có những biện
pháp, phối hợp giáo dục với nhà trường.
2. Căn cứ và nội dung
đánh giá
-phẩm chất:
+ Dựa trên quá
trình học tập, thực hành, trải nghiệm;trong đó quan tâm
đến đánh giá ý thức, sự chăm chỉ trong học tập
+Thông qua biểu
hiện thái độ, hành vi, sự chia sẻ cảm nhận, ý tưởng trong việc ứng
xử trước đối tượng thẩm mĩ và môi trường xung quanh,thể hiện tinh thần trách
nhiệm, tính trung thực trọng học tập, hợp tác và hiện thực hóa ý tưởng
-Nhận thức thẩm mĩ:
Khả năng tiếp nhận ,phản
hồi thông tin :phản ứng, phản biện,giao tiếp, phát biểu, thảo luận trong quan
sát, hình thành nhận thức, khả năng liên hệ với thực hành, sáng tạo, thể
hiện thái độ với hiện tượng, sự việc, vấn đề,… trong nghệ thuật và
thực tiễn đời sống.
-Sáng tạo và ứng dụng
thẩm mĩ:
+Dựa trên sản
phẩm mĩ thuật và quá trình thực hành, sáng
tạo và thảo luận là chủ yếu
+Chia sẻ, đề
xuất ý tưởng
+Khả năng thực hành,
sáng tạo (sử dụng công cụ, phương tiện, đồ dùng, hình thức thực hành,…),
+Phát hiện vấn
đề, giải quyết vấn đề
+Khả năng làm
việc độc lập và hợp tác
-Phân tích và đánh giá
thẩm mĩ:
+Thực hành, sáng tạo và
quan sát,thảo luận, phân tích, đánh giá là chủ yếu
+Đánh giá cần chú
ý đến sự tiếp nhận thông tin
+Vận dụng thực
tiễn dựa trên những kiến thức, kĩ năng mĩ thuật
+Kết hợp với
kiến thức, kĩ năng của một số môn học, hoạt động khác
- Đánh giá kết quả giáo
dục góp phần hình thành, phát triển các năng lực chung:
Tùy theo đặc điểm, tính chất
của mỗi dạng bài/chủ đề dạy học sẽ góp phần phát triển
năng lực, thành tố của năng lực, hay một số yêu cầu cần đạt cụ thể.
3. Cách thức đánh giá ở
cấp tiểu học/THCS/THPT
- Đánh giá chẩn đoán:
Sử dụng vào thời
điểm đầu,giúp giáo viên thu thập những thông
tin về kiến thức, kĩ năng mĩ thuật,từ đó xây dựng kế hoạch và
phương pháp giáo dục thích hợp.
-Đánh giá kết quả bao gồm
đánh giá thường xuyên và đánh giá tổng kết.:
+Đánh giá thường xuyên:chuẩn bị đồ dùng, công
cụ, vật liệu,... trả lời câu hỏi, phát biểu ý kiến, thảo luận, chia sẻ, thuyết
trình, bài viết, kết quả thực hành, tiến hành trưng bày, tham gia nhận xét,
đánh giá,... trong quá trình học tập.
+Đánh giá cuối kì:các bài kiểm
tra, bài thực hành, nghiên cứu, sáng tạo,
bài tự luận, kết quả dự án học tập,
video clip,...
+Đánh giá thường
xuyên do giáo viên phụ trách.Đánh giá định kỳ do cơ sở giáo
dục tổ chức
+Đánh giá định tính được
thực hiện chủ yếu ở cấp tiểu học,thông qua quan sát, ghi chép, nhận xét
về hành vi,cách ứng xử, các biểu hiện về thái độ
+Đánh giá định
lượng được sử dụng chủ yếu ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học
phổ thông,thông qua sản phẩm thực hành, bài kiểm tra, các
hoạt động quan sát và nhận thức, thực hành và sáng tạo, phân tích và đánh giá,
các bài tự luận, bài tập nghiên cứu,…
+Đánh giá cuối kì
có thể thể vận dụng, kết hợp đánh giá thông qua một số
hình thức như: ôn tập; nội dung bài test, bài tự luận, bài thực
hành, nghiên cứu, sáng tạo của cá nhân/ nhóm; trưng bày/ triễn lãm, trình diễn,
thuyết trình, giới thiệu, phân tích, truyền thông sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật;
báo cáo kết quả dự án học tập, dự án nghệ thuật, video clip,…
TÓM LẠI:
CHƯƠNG TRÌNH GDMT
Ở CẤP TIỂU HỌC
Quan điểm GDMT ở cấp tiểu
học
Tiếp cận văn hoá, nghệ
thuật dân tộc và thế giới,dựa trên cơ sở vận dụng những kiến thức cơ bản của mĩ
thuật, kết
hợp với khoa học giáo dục. Thông qua nền tảng kiến thức cơ bản của mĩ thuật,
hướng học sinh đến nhận
thức về đời sống, xã hội
Mục tiêu GDMT ở cấp tiểu
học
-Môn Mĩ thuật giúp học
sinh phát triển năng lực mĩ thuật (đồng thời qua năng lực mt phát triển các
năng lực chung) thông qua các hoạt động trải nghiệm
-Bảo đảm trang bị học vấn cốt lõi dựa trên hai mạch nội
dung Mĩ thuật tạo hình(yếu tố và nguyên tắc) Mĩ thuật ứng dụng
-Rèn luyện kĩ năng quan
sát, thực hành vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh, tập nặn tạo dáng và phân
tích được sơ
lược một số tác phẩm mĩ thuật Việt Nam và thế giới.
Vai trò GDMT ở cấp tiểu
học
-Trải nghiệm kiến thức mĩ thuật thông qua nhiều hình thức hoạt động
-Phát triển ở học sinh
khả năng quan
sát,cảm thụ nghệ thuật,nhận thức và biểu đạt thế giới xung quanh
-Tìm hiểu, thể nghiệm các
giá trị văn hoá, thẩm mĩ
trong đời sống và nghệ thuật.
Nội dung GDMT ở cấp tiểu
học
-Chương trình môn Mĩ
thuật 2018, nội dung giáo dục bao gồm cả tri thức văn hóa.Do vậy, việc dạy học
mĩ thuật cần quan tâm đến dạy học tích hợp liên môn(tức mục tiêu kép cả mt và vh) cũng như kết hợp lồng ghép giáo dục mĩ
thuật với các vấn đề của đời sống xã hội và đề cao
tính ứng dụng của mĩ
thuật vào thực tiễn đời sống
-Nội dung giáo dục cụ thể
gồm Lí luận và lịch sử mĩ thuật, Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc, Thủ công,nội dung
Lí luận và lịch sử mĩ thuật được giới hạn trong phạm vi làm quen với tìm hiểu
tác giả, sản phẩm, tác phẩm, di sản văn hóa nghệ thuật và lồng ghép, tích hợp
với thực hành, thảo luận
Phương pháp giáo dục của
chương trình môn học MT
-Chương trình GDPT mới
tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học .Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kĩ năng của người học
1.Chú trọng dạy học tích hợp, lồng ghép nội dung lí
thuyết trong thực hành, thảo
luận
2.kết hợp kiến thức, kĩ
năng của môn Mĩ thuật với kiến thức, kĩ năng của các môn học, hoạt động giáo
dục khác một cách phù hợp
3.Tăng cường dạy học trải nghiệm
4.Vận dụng linh hoạt các
phương pháp, kĩ thuật dạy học và các hình thức tổ chức, không gian hoạt động
Đánh giá kết quả giáo
dục:
Kết hợp đánh giá thường
xuyên (quá trình) với đánh giá tổng kết (định kì)
Kết hợp đánh giá bằng
phương pháp định tính
Tạo điều kiện cho học
sinh tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng.
kế thừa
-kế thừa cơ bản mạch nội
dung dạy học các phân môn: Vẽ theo mẫuVẽ trang trí,Thường thức mĩ thuật, Tập
nặn, tạo dáng.Bên cạnh đó GV đã được làm quen với các pp dạy học mới ,các lí
thuyết dạy học về trẻ em,học thuyết về đa trí tuệ, các cách tiếp cận chủ đề đa
dạng trong chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực của dự án
SAEPS
-Những thay đổi cơ bản
Chương trình phát triển
theo hai mạch nội dung Mĩ thuật tạo hình và Mĩ thuật ứng dụng. Nội dung giáo
dục cụ thể gồm Lí luận và lịch sử mĩ thuật, Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc, Thủ
công.Lấy kiến thức nền tảng là các yếu tố và nguyên lí tạo hình.
Bảo đảm dạy học tích hợp,
dạy học phân hóa.dạy học tích cực .Các kiến thức về nghệ thuật tạo hình sẽ trở
nên sâu sắc hơn với cách tiếp cận tích hợp trong dạy học,giúp hs phát triển
năng lực đăc thù và năng lực chung